Tỉnh Thừa Thiên Huế: Xuất nhập khẩu tháng 11/2016 tiếp tục tăng trưởng khá
  

Xuất khẩu

Do những tháng cuối năm thường là mùa cao điểm xuất khẩu các mặt hàng như thủy sản, sản phẩm may mặc, đồ gỗ,… và nhiều doanh nghiệp sợi có đơn hàng xuất khẩu tốt hơn nên tổng KNXK hàng hóa trên địa bàn tỉnh trong tháng 11/2016 tăng 6,90% so với tháng trước, ước đạt 67,15 triệu USD và tăng 1,82% so với cùng kỳ năm 2015.

Lũy kế KNXK 11 tháng đầu năm 2016 ước đạt 639,61 triệu USD, tăng 6,77% so với cùng kỳ năm 2015, đạt 85,28% kế hoạch năm 2016; trong đó, khu vực doanh nghiệp trong nước ước đạt 263,84 triệu USD, tăng 6,79%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 375,77 triệu USD, tăng 8,13% so với cùng kỳ năm 2015.

Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm 2016 đều có KNXK tăng so với cùng kỳ năm 2015, cụ thể:

- Sản phẩm may mặc ước đạt 402,99 triệu USD, tăng 6,31%, chiếm 63,01% tổng KNXK và đạt 87,23% kế hoạch.

- Xơ, sợi dệt ước đạt 105,95 triệu USD, tăng 15,79%, chiếm 16,56% tổng KNXK và đạt 80,26% kế hoạch.

- Gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 71,49 triệu USD, tăng 0,90%, chiếm 11,18% tổng KNXK và đạt 92,84% kế hoạch.

- Thủy sản ước đạt 44,27 triệu USD, tăng 30,35%, chiếm 6,92% tổng KNXK và đạt 94,20% kế hoạch.

- Bia Huda ước đạt 6,01 triệu USD, tăng 95,84%, chiếm 0,94% tổng KNXK và đạt 200,45% kế hoạch.

- Bao bì xi măng ước đạt 1,45 triệu USD, tăng 224,18%, chiếm 0,20% tổng KNXK và đạt 29,04% kế hoạch.

- Khoáng sản ước đạt 1,02 triệu USD, giảm 88,19%, chiếm 0,16% tổng KNXK và đạt 11,32% kế hoạch.

Thị trường xuất khẩu

Tháng 11/2016, nhiều doanh nghiệp tiếp tục có thêm nhiều đối tác xuất khẩu mới tại các thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc,… Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2016, các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh khá thành công trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu các mặt hàng như sản phẩm may mặc, xơ sợi dệt, sản phẩm gỗ, bàn ghế bằng sợi nhựa, thủy sản,... đều có thêm nhiều đối tác và thị trường xuất khẩu mới như Hàn Quốc, Nhật Bản, ASEAN, Đài Loan, Ecuado, Chi Lê, Braxin, Mexico, Đức, Colombia, Ai Cập, Peru…

Các thị trường xuất khẩu có mức tăng trưởng khá: Trung Quốc tăng 13,14%, ASEAN tăng 10,08%, EU tăng 132,85%, Hoa Kỳ tăng 18,29%, Đài Loan tăng 642,93%,…

Nhập khẩu:

Tổng kim ngạch nhập khẩu (KNNK) trong tháng 11/2016 ước đạt 37,76 triệu USD, tăng 3,73% so với tháng trước và tăng 9,17% so với cùng kỳ năm 2015; đưa tổng KNNK 11 tháng đầu năm 2016 ước đạt 419,06 triệu USD, tăng 17,20% so với cùng kỳ năm 2015, đạt 83,81% kế hoạch năm 2016; trong đó, khu vực doanh nghiệp trong nước ước đạt 181,19 triệu USD, tăng 14,42%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 237,87 triệu USD, tăng 19,40% so với cùng kỳ năm 2015.

Do nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị để lắp đặt, xây dựng nhà xưởng và nhập khẩu nguyên phụ liệu để sản xuất, kinh doanh xuất khẩu nên KNNK 11 tháng đầu năm 2016 tăng cao so với cùng kỳ năm 2015, trong đó KNNK hàng thủy sản ước đạt 6,19 triệu USD, tăng 110,63%; máy móc thiết bị phụ tùng khác ước đạt 77,88 triệu USD, tăng 458,38%; linh kiện và phụ tùng ô tô các loại ước đạt 7,71 triệu USD, tăng 123,29%; nguyên vật liệu sản xuất bia ước đạt 8,78 triệu USD, tăng 70,86%; nguyên vật liệu dệt may ước đạt 281,33 triệu USD, giảm 8,75%; thạch cao ước đạt 6,75 triệu USD, giảm 32,54% so với cùng kỳ năm 2015,…

Thị trường nhập khẩu

Cùng với việc đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp cũng luôn chú trọng đa dạng hóa nguồn cung cấp nguyên phụ liệu sản xuất nhằm đa dạng hóa chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường cũng như hạn chế phụ thuộc vào một số thị trường nhập khẩu nhất định, nên 11 tháng đầu năm 2016 các doanh nghiệp tiếp tục có thêm nhiều thị trường nhập khẩu mới như Australia, Mê hi cô, Bolivia, Anh, Thụy Điển, Đan Mạch, Ma cao, Nam Phi, Dămbia, Tchad, Tô gô,…Trong đó, châu Á là thị trường nhập khẩu chính của các doanh nghiệp (chiếm 77,65% tổng KNNK), tăng 7,87% so với cùng kỳ năm 2015; tiếp đến là thị trường Châu Phi chiếm 9,57%, tăng 21,96%; Châu Mỹ chiếm 6,67%, tăng 215,15%; Châu Âu chiếm 6,06% tổng KNNK, tăng 78,84%.

BVHA
SCT-XNK
 Bản in]

Liên kết công vụ