Thương mại hàng hóa
  
Cập nhật:01/04/2016 4:59:56 CH

                1.                Các cam kết thuế quan

Về cơ bản, các cam kết thuế quan trong VKFTA được xây dựng trên nền các cam kết thuế quan trong FTA ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), nhưng với mức độ tự do hóa cao hơn. Nói cách khác, VKFTA sẽ cắt giảm thêm một số dòng thuế mà trong AKFTA chưa được cắt giảm và mức độ cắt giảm còn hạn chế.

Cụ thể so với AKFTA, trong VKFTA:

+ Hàn Quốc sẽ xóa bỏ thêm cho Việt Nam 506 dòng thuế (chiếm 4,14% biểu thuế và tương đương với 5,5% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam vào Hàn Quốc năm 2012)

+ Việt Nam sẽ xóa bỏ thêm cho Hàn Quốc 265 dòng thuế (chiếm 2,2% biểu thuế và tương đương với 5,91% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam năm 2012). Vì vậy, tổng hợp tất cả các cam kết trong VKFTA và AKFTA thì:

+ Hàn Quốc sẽ xóa bỏ cho Việt Nam 11.679 dòng thuế (chiếm 95,44% biểu thuế và tương đương 97,72% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam năm 2012)

+ Việt Nam sẽ xóa bỏ cho Hàn Quốc 8.521 dòng thuế (chiếm 89,15% biểu thuế và tương đương 92,72% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam năm 2012).

2. Cam kết về Quy tắc xuất xứ: Để được hưởng ưu đãi thuế quan trong VKFTA, hàng hóa phải đáp ứng các quy tắc xuất xứ của Hiệp định.

Tiêu chí xuất xứ:  theo quy định tại Hiệp định, hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một Bên (Việt Nam hoặc Hàn Quốc) nếu đáp ứng được một trong các điều kiện sau:

+ Có xuất xứ thuần túy hoặc đước ản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu;

+ Được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu và chỉ từ các nguyên liệu có xuất xứ; hoặc

+ Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu nhưng đáp ứng được các yêu cầu về quy tắc xuất xứ được quy định cụ thể trong Phụ lục về Quy tắc xuất xứ cụ thể từng mặt hàng (phụ lục 3-A) hoặc Phụ lục về các hàng hóa đặc biệt (phụ lục 3-B)

Nói chung, Quy tắc xuât xứ trong VKFTA chặt hơn so với AKFTA những vẫn tương đối đơn giản. Thường để được hưởng ưu đãi thuế quan theo VKFTA, hàng hóa cần đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

-            Tỷ lệ Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) theo quy định (thường là trên 40%); và/hoặc

-            Chuyển đổi mã HS (2 số, 4 số hoặc 6 số); hoặc

-            Trải qua một công đoạn sản xuất hoặc chế biến nhất định (các sản phẩm dệt may)

-                         Cộng gộp xuất xứ: Giống nhiều FTA khác, VKFTA cho phép cộng gộp xuất xứ, nghĩa là  nguyên liệu dù được sản xuất từ Việt Nam hay Hàn Quốc đều được coi là có xuất xứ trong quá trình tính toán Hàm lượng khu vực (RVC) để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định.

-            Tỷ lệ không đáng kể (DE MINIMIS) : Hàng hóa không đáp ứng được tiêu chí xuất xứ chuyển đổi mã HS vẫn được coi là có xuất xứ nếu:

+ Đối với các hàng hóa không thuộc các Chương từ 50 đến 63 trong Hệ thống Hài hòa (HS), trị giá của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa, và

+ Đối với các hàng hóa thuộc các Chương từ 50 đến 63 trong Hệ thống Hài hòa (HS), trọng lượng của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% tổng trọng lượng hàng hóa, hoặc giá trị của tất cả các nguyên liệu không có xuấ xứ không vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa.

-                         Thủ tục chứng nhận xuất xứ: Về thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O), VKFTA vẫn áp dụng quy trình cấp chứng nhận xuất xứ thông qua một cơ quan có thẩm quyền do nhà nước quy định/ủy quyền như trong các FTA ký trước đây mà Việt Nam đang thực hiện.

+ Mẫu C/O được đính kèm theo văn bản Hiệp định.

+ Đặc biệt, Hiệp định cho phép miễn nộp giấy Chứng nhận Xuất xứ đối với các hàng hóa nhập khẩu có trị giá hải quan không quá 600 USD (trị giá FOB), hoặc một mức cao hơn nếu Nước nhập khẩu cho phép. Các FTA Việt Nam đã ký trước đây thường chỉ cho phép các hàng hóa có trị giá không quá 200 USD được miễn nộp giấy Chứng nhận xuất xứ.

-                         Quy định đối với một số hàng hóa đặc biệt : Hiệp định bao gồm một Phụ lục (3-B) về 100 hàng hóa đặc biệt (Danh mục các hàng hóa này có thể được sửa đổi nếu được cả hai Bên đồng ý).

Đây là các loại hàng hóa được sản xuất hoặc gia công chế biến tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc Bán đảo Triều Tiên. Hiệp định có quy định riêng về xuất xứ và cơ chế tự vệ đối với loại hàng hóa này. Cụ thể:

+ Quy định về xuất xứ: Hàng hóa vẫn được xem là có xuất xứ dù được sản xuất hoặc gia công chế biến tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc Bán đảo Triều Tiên từ nguyên liệu xuất khẩu từ một Bên (Hàn Quốc là chủ yếu), sau đó được tái nhập trở lại Bên đó, với điều kiện tổng giá trị nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ không vượt quá 40% trị giá FOB của hàng hóa

+ Cơ chế tự vệ đặc biệt:

Điều kiện áp dụng: Khi một Bên (Việt Nam là chủ yếu) xác định số lượng nhập khẩu các sản phẩm đặc biệt được áp dụng Quy định về xuất xứ ở trên đang tăng lên, theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước, thì Bên đó được tự do đình chỉ việc áp dụng Quy định xuất xứ đó trong một khoảng thời gian mà Bên đó coi là cần thiết để ngăn chặn hoặc đối phó với tổn thất hoặc đe dọa tổn thất đối với ngành sản xuất trong nước.

Thông báo áp dụng: Việc đình chỉ của một Bên (Việt Nam là chủ yếu) phải được thông báo cho Bên kia 02 tháng trước khi bắt đầu giai đoạn đình chỉ và phải cho phép Bên kia có cơ hội để trao đổi về việc này, trừ trường hợp khẩn cấp nếu việc đình chỉ bị trì hoãn có thể gây ra tổn thất khó khắc phục, thì một Bên có thể thực hiện việc đình chỉ tạm thời mà không cần phải thông báo trước 02 tháng cho Bên kia, nhưng phải thông báo trước khi việc đình chỉ có hiệu lực.

Cơ chế áp dụng: Khi một Bên ra quyết định đình chỉ việc áp dụng Quy định về xuất xứ cho hàng hóa đặc biệt, Bên đó có thể đơn phương và vô điều kiện áp dụng việc đình chỉ đó, bao gồm:

Không có nghĩa vụ phải chứng minh rằng có tổn thất nghiêm trọng;

Không có nghĩa vụ phải tham vấn trước;

Không có bất kỳ hạn chế nào đối với thời hạn hoặc tần suất đối với việc đình chỉ áp dụng, và

Không có nghĩa vụ phải bồi thường.


 

 Bản in]

Liên kết công vụ